Trung Tâm Sản Xuất Sạch Hơn CPart

Văn phòng Hà Nội:

Phòng 105, Khu liên cơ Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn,

6 Nguyễn Công Trứ,  quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

ĐT:  (024) 6680.3377

DĐ:  094.595.9177 

Trung tâm Tư vấn:

Phòng Vi sinh Nông nghiệp,

Trung tâm Nông nghiệp Hữu cơ,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Địa chỉ: Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội

ĐT:  (024) 6253.8737

Connect With Us:

Facebook Twitter Google+

Khuyến cáo việc sử dụng hồ mềm trong xử lý hoàn tất hàng dệt


Câu hỏi: Gần đây một số người tiêu dùng có câu hỏi, tại sao trong quá trình sử dụng khăn mặt bông, nhiều trường hợp sau khi nhúng ướt, khăn sờ tay cho cảm giác "nhờn nhụa", độ nhớt rất cao ?

Giải đáp: Khăn mặt bông nói riêng và các sản phẩm dệt may nói chung thông thường phải trải qua nhiều công đoạn tiền xử lý, nhuộm làm cho nguyên liệu (đặc biệt là bông) trở nên khô, cứng, bị mất đi bản chất mềm mại vốn có của xơ sợi (do lượng sáp mỡ tự nhiên có trong xơ sợi bị loại bỏ hết) vì vậy người ta thường phải bổ sung hồ mềm ở công đoạn xử lý hoàn tất để tăng cảm giác mềm mại, cảm giác sờ tay dễ chịu cho sản phẩm, tuy nhiên nếu sử dụng hồ mềm một cách tuỳ tiện, không thích hợp, sẽ gặp trường hợp như nói ở trên, tại sao vậy ? Chúng tôi xin đề cập cách sử dụng hồ mềm như thế nào cho hợp lý trong xử lý hoàn tất hàng dệt ở bài viết dưới đây, giúp cho các nhà kỹ thuật tham khảo, có giải pháp lựa chọn, sử dụng hồ mềm sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.

Việc sử dụng hồ mềm trong xử lý hoàn tất hàng dệt ngày nay đã trở thành thông dụng và rất phổ biến, tuy nhiên sử dụng như thế nào cho đúng với bản chất của nó lại là một vấn đề mà đôi lúc nhiều cơ sở sản xuất hàng dệt chưa quan tâm đúng mức, chính vì vậy đôi khi bạn sử dụng nhiều mà không mềm hoặc không phù hợp với chức năng, thậm chí gây phản cảm.

Sau đây là những nét cơ bản về hồ mềm hiện đang được sử dụng phổ biến.

1/Phân loại các chất hồ mềm

Hồ mềm về phương diện hoá học được chia thành 03 nhóm chính theo điện tích ion của phân tử, đó là: Nhóm mang điện tích anionic, nhóm mang điện tích Cationic và nhóm không ion. Hầu hết các chất hoạt động bề mặt có đặc tính mềm, song không phải tất cả hồ mềm đều là chất hoạt động bề mặt.  Cần nhớ rằng một số chất hoạt động bề mặt có cấu trúc hoá học giống nhau, nhưng lại sử dụng cho các mục đích khác nhau đó là làm chất tẩy rửa, chất ngấm, chất nhũ hoá ...

2/Bản chất của các loại hồ mềm

Hồ mềm dạng anionic phần lớn trong phân tử có các nhóm chức sulphát, sulphonat của các axit béo và este của axit béo

Hồ mềm dạng cationic phần lớn trong phân tử có các nhóm chức gốc amin, aminoste béo hoặc amidoamit béo

Hồ mềm dạng không ion một số là từ các nhũ polyethylen, một số từ các ethoxylat và một số là các silicon.

3/Các dạng hồ mềm

a/ Hồ mềm dạng Anionic

Hồ mềm thuộc nhóm này có ưu điểm bền  với nhiệt và một số loại ít bị lão hoá, có tính chất hút ẩm tốt, vì vậy rất thích hợp cho xử lý các loại vải cần độ hấp thụ nước ví dụ như khăn bông (khăn mặt cũng như khăn tắm). Ngược lại chúng cũng có những nhược điểm đó là: mức độ mềm mại thấp hơn so với hồ mềm dạng cationic và một số của dạng không ion, ngoài ra  hồ mềm dạng anionic có độ bền giặt gia dụng cũng như giặt khô không cao (thấp). Tính chất của nhóm của nhóm hồ này là không có khả năng tận trích từ bể dung dịch lên vật liệu cần xử lý, mà phải nhờ phương pháp cơ học nào đó để đưa chúng lên, một điểm hạn chế nữa là chúng nhạy cảm với nước cứng và chất điện ly, đồng thời dễ bị kết hợp (kết tủa) với một số hợp chất nhũ hoá ổn định dạng cationic có trong bể xử lý.

b/ Hồ mềm dạng Cationic

Hồ mềm thuộc nhóm này có ưu điểm là rất mềm mại, mượt, cho cảm giác sờ tay trơn, chỉ với lượng dùng ít, có khả năng tận trích từ bể dung dịch lên vật liệu dễ dàng, giúp tăng độ bền xé, độ bền mài mòn và khả năng dễ may cho vật liệu dệt được xử lý với nhóm hồ mềm này, ngoài ra chúng còn tăng khả nămg chống tĩnh điện cho xơ sợi tổng hợp và dễ xử lý cùng với các hồ hoàn tất khác. Ngược lại chúng cũng có những nhược điểm đó là: Không thể kết hợp được với các hoá chất trợ dạng anionic khác trong cùng bể xử lý, khả năng chống lão hoá kém, có thể làm thay đổi ánh màu nhuộm đối với một số thuốc nhuộm, ngoài ra chúng có hiệu ứng không tốt với quá trình xử lý hoàn tất chống bám bụi, nhả bẩn và hạn chế khả năng chống thấm của một số loại vải xử lý chống thấm nước.

c/ Hồ mềm dạng không ion

Hồ mềm thuộc nhóm này có ưu điểm là bền nhiệt và ánh sáng tốt, hầu hết không làm thay đổi ánh màu nhuộm của vải, cho cảm giác bóng mượt, sờ tay dễ chịu, rất thích hợp cho mặt hàng để trắng, xử lý với loại hồ mềm nhóm này giúp vật liệu tăng độ bền xé và độ bền mài mòn, đặc biệt tăng khả năng dễ may cho vật liệu. Dạng silicon có nhóm chức amino còn giúp tăng chỉ số DP cho vải (giảm độ nhàu) bông, loại có nhóm chức epoxy cho độ bền sử dụng rất cao. Ngược lại nhóm không ion cũng có những nhược điểm nhất định đó là: Tính kỵ nước của chúng, do đó không thích hợp cho xử lý các mặt hàng như khăn bông (trường hợp bạn hỏi nói trên cũng là do khăn sử dụng  nhóm hồ này và để thoả mãn độ mềm nên đã dùng lượng quá lớn). Ngoài ra nhóm không ion là nhóm có giá thành đắt, loại có nhóm chức amino làm thay đổi ánh màu của vải nhuộm trong quá trình gia nhiệt và để lưu lâu.

4/ Kết luận

Căn cứ những phân tích về những ưu, nhược điểm của 03 nhóm hồ mềm như trên, các công ty, nhà máy có thể tham khảo để tuỳ theo sản phẩm của mình cần xử lý mà lựa chọn hồ mềm cho phù hợp với giá cả, chất lượng và đặc biệt là sử dụng nhóm nào vào sản  phẩm gì, áp dụng quy trình công nghệ như thế nào để đạt hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của khách hàng.


Trương Phi Nam

GĐ. Trung tâm nghiên cứu, tư vấn và chuyển giao công nghệ - Viện Dệt May.

在这个快速发展变化的时代丰胸产品,人们对所有事情都渐渐失去了耐心丰胸食物,急于求成,对瘦身美容是这样,对丰胸美体更是这样丰胸方法。产后丰胸有用吗丰胸效果