Các thiết bị thông minh thế hệ mới và USB modem dữ liệu dành cho máy tính xách tay đã tạo nên sự bùng nổ về lưu lượng truyền tải dữ liệu qua mạng.
Đặc biệt, dịch vụ truy cập di động băng rộng tốc độ cao - High Speed Packet Access (HSPA) đã giúp đẩy nhanh số thuê bao và lượng dữ liệu mà họ sử dụng. Lượng dữ liệu truyền tải trên các mạng di động hiện đã vượt quá lưu lượng thoại truyền thống.
Tuy nhiên, việc quản lý lưu lượng dữ liệu ngày càng tăng này lại là một thách thức không nhỏ đối với các nhà khai thác viễn thông. Họ cần lên kế hoạch triển khai hạ tầng mạng một cách cẩn trọng để có đủ hiệu suất mà các dịch vụ dữ liệu yêu cầu.
Thật may mắn là giờ đây các nhà khai thác dịch vụ đó có thể thu lợi nhuận từ việc cung cấp tới 5GB dữ liệu mỗi tháng cho mỗi thuê bao thoại hiện có của họ thông qua triển khai sử dụng công nghệ HSPA và LTE tại các trạm gốc sẵn có, và sử dụng phổ tần (spectrum) trên dải đa băng tần.
Ngoài ra, khi mức độ phổ biến băng rộng di động ngày càng cao thì chi phí cung cấp 1 gigabyte dữ liệu cho mỗi thuê bao sẽ càng thấp đi. Những phát hiện này, được công bố trong nghiên cứu hiệu quả kinh tế - kỹ thuật băng rộng di động gần đây của hãng Nokia Siemens Networks (NSN), nhằm giúp nhà khai thác mạng có thể đưa ra những quyết định mang tính chiến lược về thời điểm và trọng tâm trong kế hoạch đầu tư vào hệ thống mạng của họ.
Trong khi việc bùng nổ dữ liệu phụ thuộc vào người dùng thì sự vững bền trong kinh doanh lại khó kiểm soát hơn. Các nhà khai thác mạng ngày càng lo ngại về chi phí truyền phát dữ liệu tăng lên không tương xứng với doanh thu. Nghiên cứu của Nokia Siemens Networks chỉ ra rằng thành công trong băng rộng di động có thể mang lại nhiều lợi ích. Đó là các mạng truy cập vô tuyến có thể đảm bảo sự bền vững và hiệu quả chi phí khi cung cấp dịch vụ băng rộng di động cho người dùng thông qua việc tối ưu những trạm gốc hiện tại để chúng có thể hoạt động với công suất cao nhất.
Giả dụ lưu lượng mạng không được phân chia một cách đồng đều giữa các khu vực - nhất là trong giờ cao điểm, 15% số cell truyền tới 50% lưu lượng dữ liệu - thì phần lớn các cell chưa được sử dụng một cách tối đa. Việc bổ sung thêm người dùng có thể giúp phân phối lưu lượng đồng đều hơn giữa các địa điểm khác nhau, và khai thác công suất hiện có của mạng một có hiệu quả hơn.
Thêm vào đó, do lưu lượng sử dụng không đồng đều giữa các thuê bao (20% thuê bao chiếm hơn 80% băng thông), cân bằng lưu lượng truyền tải giữa các thuê bao cũng là một cách có thể cải thiện được hiệu năng hệ thống mạng. Ví dụ có thể tăng công suất vô tuyến bằng cách triển khai thêm các macro cell với cấu hình 6-sector** tại các điểm hotspot, áp dụng các cơ chế quản lý QoS (chất lượng dịch vụ), và giảm tải lưu lượng mạng tại các khu vực có mật độ thuê bao cao.
Chi phí vận hành cũng là thành tố chính trong chi phí đầu tư của nhà mạng. Thiết bị trạm gốc đa vô tuyến Flexi Multiradio Base Station của NSN nhỏ gọn, không gây ô nhiễm môi trường nên có thể phù hợp với bất cứ địa điểm lắp đặt trạm gốc nào, giúp cho việc tái sử dụng các trạm gốc sẵn có trở nên khả thi hơn bao giờ hết. Với khả năng hoạt động hoàn toàn bền bỉ ngoài trời của Flexi, việc thuê mua địa điểm lắp đặt trạm gốc mới đơn giản hơn nhiều so với các thiết kế trạm gốc truyền thống, và do đó có thể tiết kiệm được rất nhiều chi phí, từ tiền điện, thuê địa điểm tới chi phí truyền dẫn và bảo dưỡng hệ thống. Ngoài ra, hệ thống mạng truy cập vô tuyến đơn (Single RAN - radio access network) của NSN còn cho phép các nhà mạng có thể triển khai mạng LTE hiệu quả nhằm làm giảm chi phí trên mỗi bit dữ liệu truyền đi, đặc biệt là khi phổ tần HSPA đã được sử dụng hết.
Chìa khóa tối ưu lợi nhuận từ hệ thống mạng sẽ phụ thuộc vào quyết định đúng đắn khi việc nâng cấp công suất mạng HSPA hiện có song song với việc triển khai mạng LTE. Thiết bị trạm gốc Flexi Multiradio của NSN được phát triển theo hướng nâng cấp phần mềm cho phép các nhà khai thác mạng có thể triển khai mạng có công suất cao một cách hiệu quả và đồng thời trên nhiều băng tần với công nghệ truy cập vô tuyến GSM, HSPA và LTE, giúp tạo nên sự khác biệt và thành công cho các nhà cung cấp dịch vụ.
Chi phí CAPEX và OPEX giảm xuống khi có nhiều thuê bao cùng chia sẻ các chi phí đó. Nếu có ít nhất 500 thuê bao tại một địa điểm sử dụng chưa đến 2GB/tháng thì chi phí CAPEX và OPEX hàng tháng sẽ giảm xuống khoảng 3 EUR/thuê bao (1 euro ~ 1,31USD).
Nếu lượng dữ liệu sử dụng trung bình được giữ ở mức thấp hơn 2GB và mật độ thuê bao cao thì vẫn có thể đẩy mức chi phí CAPEX và OPEX hàng tháng xuống dưới 2 EUR. Nếu chi phí thuê địa điểm và truyền dẫn được tính vào chi phí thoại thì CAPEX và OPEX hàng tháng dành cho dữ liệu băng rộng thậm chí còn thấp hơn nữa.
Tác giả : Abdallah Harati, Tổng giám đốc Nokia Siemens Networks tại Việt Nam